Thứ Ba, 26 tháng 7, 2011

Cách rút ngắn thời gian khởi động máy tính

(tinhte.vn) Một trong những vấn đề đau đầu nhất của người dùng Windows đó là thời gian khởi động máy quá lâu, làm trễ nãi công việc. Nhiều khi chỉ muốn lướt web mà phải đợi thật lâu để máy ổn định mới có thể dùng được. Hi vọng bài viết sau có thể giúp bạn cải thiện tốc độ khởi động chiếc PC của mình.


10. Tinh chỉnh BIOS



Bios là chương trình chạy đầu tiên sau khi máy tính mở lên. Nhiệm vụ chính của BIOS là điều khiển các hệ thống xuất nhập và nạp những chương trình khác cần thiết (chẳng hạn như hệ điều hành) vào bộ nhớ. BIOS được ghi trong một con chip và nằm trên bo mạch chủ của máy tính. Để truy cập vào BIOS, thường chúng ta sẽ nhấn phím DEL (hoặc một phím nào đó tuỳ theo nhà sản xuất, bạn có thể xem trên màn hình sau khi nhấn nút nguồn). Trong một số BIOS có tuỳ chọn giúp khởi động nhanh (Quick Boot), bạn hãy bật nó lên để tiết kiệm thời gian thực hiện những bài kiểm tra phần cứng. 

Ngoài ra, bạn cũng nên sắp xếp lại thứ tự boot bằng ổ cứng (hoặc SSD) trên máy để BIOS không mất thời gian tìm kiếm file boot từ CD, bút nhớ hoặc các thiết bị ngoại vi khác. Lưu ý rằng nếu bạn cần phải boot từ một thiết bị nào đó khác ổ cứng, bạn cần phải tinh chỉnh lại thứ tự boot nhé.

9. Dọn dẹp phần mềm chạy cùng Windows



Một trong những việc nên làm nhất để tối ưu hoá thời gian khởi động máy là loại bỏ bớt những ứng dụng khởi động cùng với Windows. Việc chạy các ứng dụng này thường làm chậm máy nên bạn phải mất một thời gian… ngồi chờ để máy ổn định, sau đó mới dùng được. Muốn loại bỏ bớt các ứng dụng không cần thiết, bạn hãy vào Start > Run (hoặc nhấn phím Windows + R) rồi nhập lệnh msconfig. Trong cửa sổ mở, ra bạn chọn vào thẻ Startup. Danh sách này cho bạn biết chức năng của từng ứng dụng để bạn có thể loại bỏ nếu không dùng nữa. Bạn cũng có thể dùng các phần mềm tối ưu hệ thống để loại bỏ (chẳng hạn như ứng dụng Soluto).

8. Hoãn các dịch vụ của Windows lúc khởi động

Nhiều ý kiến cho rằng việc tắt bớt những dịch vụ (services) khởi động cùng Windows sẽ làm máy tính tăng tốc lên rất nhiều, nhưng thật ra chúng ma theo rất nhiều rắc rối. Thay vào đó, bạn hãy chọn cách hoãn chúng, sau đó ta hãy lo đến các dịch vụ này sau. Để truy cập vào danh sách các dịch vụ, vào Start, trong ô tìm kiếm, nhập services. 

Sau khi Windows tìm ra phần mềm mang tên này, bạn nhấp vào đó để chạy ứng dụng lên. Toàn bộ services có trên mày đều hiện ra trước mắt bạn.



Phần khó khăn ở đây đó là chúng ta phải chọn đúng những dịch vụ để hoãn (delay). Bạn chỉ nên hoãn những dịch vụ đến từ các ứng dụng bạn cài đặt thêm, chẳng hạn như dịch vụ của ứng dụng mạng, dịch vụ của máy in,… Tuyệt đối không được hoãn các dịch vụ của Windows vì như vậy bạn có thể sẽ không khởi động máy được. Khi đã xác định được dịch vụ cần hoãn, nhấp phải chuột, chọn Properties. 



Trong hộp thoại hiện ra, bạn chuyển mục Startup Type thành Automatic (Delayed Start). Nhấn OK để kết thúc.



7. Chỉnh thời gian hiện Boot Menu



Nếu bạn đang sử dụng một chiếc máy có nhiều hệ điều hành, chắc chắn sẽ có một giá trị gọi là "timeout value, có thể tạm hiểu là thời gian đếm lùi cho đến khi tự động chọn hệ điều hành mặc định để khởi động. Trên Windows, thời gian này được mặc định là 30 giây. Đây thật sự là thời gian dài bởi đôi khi bạn nhấn nút nguồn, bỏ đi làm việc gì đó rồi mới quay lại máy. Chúng ta có thể tiết kiệm 30 giây quý báu bằng cách truy cập vào msconfig (tương tự như hướng dẫn ở mục 9), chuyển sang thẻ BOOT.INI. Trong hộp Timeout, bạn nhập vào một giá trị thấp hơn.

6. Vô hiệu hoá phần cứng không sử dụng



Máy tính của bạn phải tải rất nhiều driver (các ứng dụng điều khiển phần cứng) trong quá trình khởi động máy, trong số đó có những thứ bạn không cần dùng đến. Bạn hãy truy cập vào ứng dụng Device Manager (mở bằng cách gõ chữ Device Manager trong ô tìm kiếm của Windows) và tìm những thiết bị bạn không dùng (chẳng hạn như Bluetooth, modem kết nối Dial-up, adapter Wifi,… Nhấn phải chuột vào tên của thiết bị, sau đó chọn Disable. Hãy nhớ rằng chỉ nên làm như trên với các thiết bị bạn không cần dùng hoặc ít khi nào dùng đến. Nếu bạn có dùng Wireless Hosted Networks, hãy giữ lại driver của adapter Wifi. Ngoài ra, giữ cho driver của các thiết bị được cập nhật phiên bản mới nhất cũng làm giảm đi thời gian khởi động máy.


5. Giữ an toàn cho máy trước phần mềm mã độc



Những phần mềm độc hại như virus, malware có thể làm chậm tốc độ khởi động bằng cách tự ghi mình vào vùng Startup của Windows hay tạo ra những phần mềm khác buộc máy phải tải rất nhiều khi chúng ta khởi động Windows. Vì thế, hãy giữ cho máy tính của bạn được "sạch sẽ", luôn cập nhật chương trình chống virus, thực hiện quét định kì, quét kĩ các thiết bị nhớ gắn ngoài khi kết nối với máy tính. 

4. Ẩn/xoá các font chữ không dùng đến



Ngay từ những buổi đầu tiên ra mắt, Windows đã bắng đầu tải font chữ khi khởi động, và điều này đã kéo dài thêm thời gian khởi động máy của bạn. Windows 7 tải 200 font khi mở lên, và số lượng này còn tăng khi chúng ta dùng Microsoft Office (người Việt ta còn thêm một mớ font VNI nữa). Tuy nhiên một sự thật "đau lòng" đó là ta chỉ dùng rất ít font trong số đó, vì vậy bạn có thể tạm thời ẩn chúng đi để tăng tốc quá trình boot máy. Trong Windows 7, bạn mở thư mục Font của máy (Control Panel > Fonts), sau đó bỏ những font chữ bạn ít dùng hoặc không dùng đi. Sau đó nhấn nút Hide trên thanh công cụ. Bằng cách này, bạn có thể mở lại những font chữ đã ẩn khi cần đến mà lại cải thiện được tốc độ boot máy. Quá đơn giản phải không nào. Tuy nhiên hãy chú ý rằng bỏ đi một vài font thì chẳng ăn nhằm gì, bạn cần làm với một số lượng lớn thì mới thấy rõ tác dụng. 

3. Nâng cấp RAM



Nâng cấp RAM luôn luôn là một cách hữu hiệu để tăng tốc việc sử dụng máy tính. Hiện nay, giá cả của RAM đã rẻ đi rất nhiều, do đó nếu bạn cảm thấy máy tính quá ì ạch, đừng ngần ngại nâng thêm dung lượng RAM. Khi mua RAM, hãy chú ý đến loại RAM (DDR2, DDR3), bus và đừng quên kiểm tra xem máy mình có bao nhiêu khi RAM nhé. Cũng đừng chọn nhầm RAM máy để bàn rồi gắn vào máy tính xách tay của mình.

2. Đặt IP tĩnh cho PC

Khi khởi động máy, Windows dành ra một khoảng thời gian dài để truy vấn địa chỉ IP từ hệ thống mạng của bạn. Bạn có thể loại bỏ bớt thời gian này bằng cách gán cho máy tính một địa chỉ IP tĩnh. IP này luôn được cố định, do đó máy tính không cần phải đòi hỏi một địa chỉ IP mỗi khi khởi động. Cách này còn giúp cho bạn dễ quản lí mạng của mình hơn.

Để đổi địa chỉ IP, bạn vào Start, nhập vào hộp tìm kiếm network and sharing rồi nhấn vào tên chương trình khi Windows đã tìm ra. Bạn cũng có thể khởi chạy nó từ Control Panel.



Trong cửa sổ vừa mở ra, nhìn vào bảng bên tay trái, chọn [/i]Change adapter settings[/i].



Nhấn phải chuột vào adapter mạng của bạn đang dùng rồi chọn Properties.



Chọn vào Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4) rồi nhấn nút Properties.



Chọn vào Use the following IP address. Nhập các thông số như IP address, Subnet mask, Desfault Gateway theo thiết lập của nhà mạng. Nếu muốn, bạn vẫn có thể tự chọn máy chủ phân giải tên miền cho mình ở mục Use the following DNS server address. Sau khi đã hoàn tất , nhấn vào nút OK rồi đóng các cửa sổ lại. 



Nếu Windows 7 báo lỗi, hãy để Windows tự điều chỉnh lại cho bạn.



Vậy là bạn đã hoàn tất việc đặt IP tĩnh. Để kiểm tra, bạn có thể dùng lệnh ipconfig /all trong command prompt của Windows.



Với Windows Vista và Windows XP, các bạn thực hiện tương tự.

1. Sử dụng ổ SSD



Cách này có lẽ là phương pháp hiệu quả nhất trong những cách làm tăng tốc độ khởi động máy. Ổ SSD dùng chip nhớ để chứa dữ liệu chứ không phải là những đĩa từ, do đó tốc độ truy xuất chắc chắn nhanh hơn rất nhiều so với ổ cứng thông thường. Bạn cũng có thể dùng kết hợp ổ SSD dung lượng nhỏ (chỉ cài hệ điều hành và phần mềm) với ổ cứng dung lượng to (chứa dữ liệu), như vậy sẽ kinh tế hơn rất nhiều. Chắc chắn để mua được một ổ SSD tốt thì cái giá bỏ ra không phải là rẻ, tuy nhiên bạn sẽ cảm thấy rất sung sướng khi máy có thể boot rất nhanh, "hạnh phúc" hơn khi dùng ổ cứng rất nhiều. Thời gian khởi động sẽ thay đổi rõ rệt khi bạn dùng SSD.


Thứ Bảy, 23 tháng 7, 2011

Phá Password Excel không cần phần mềm

Cách làm trong Excel 2007/2010 như sau: bấm Alt + F11 để hiện ra bảng Visual Basic Editor rồi sau đó thực hiện theo bước 3 như phía dưới.

Cách làm trong Excel 2003 như sau:


1. Mở file Excel có chứa các Sheet có pass
2 Chọn menu Tools -> Macro -> Visual Basic Editor
3 Nhấp đúp vào Sheet mà bạn muốn phá pass
Nếu bạn chưa thấy các Sheet bên phía trái của màn hình thì bấm:  Ctrl + R để hiện các Sheet.
( Nhiều máy khi bấm Alt + F11 thì không thấy cửa sổ bên trái hiện các Sheet )
4. Copy đoạn mã sau vào và nhấn menu Run -> Run Sub/UserForm 

5. Máy hỏi bạn có muốn CHƠI nó không ? Nếu muốn bấm YES

6. Bạn chờ một lúc máy sẽ phá Pass cho bạn. Có thông báo sau khi phá Pass







Sub PasswordBreaker()
If ActiveSheet.ProtectContents = False Then
    MsgBox "Sheet '" & ActiveSheet.Name & "' is unprotected!", vbInformation
Else
    If MsgBox("Sheet '" & ActiveSheet.Name & "' is protected, do you want to unprotect it?", _
    vbYesNo + vbQuestion, "Unprotect Active Sheet") = vbNo Then Exit Sub
    Dim i As Integer, j As Integer, k As Integer
    Dim l As Integer, m As Integer, n As Integer
    Dim i1 As Integer, i2 As Integer, i3 As Integer
    Dim i4 As Integer, i5 As Integer, i6 As Integer
    On Error Resume Next
    For i = 65 To 66: For j = 65 To 66: For k = 65 To 66
    For l = 65 To 66: For m = 65 To 66: For i1 = 65 To 66
    For i2 = 65 To 66: For i3 = 65 To 66: For i4 = 65 To 66
    For i5 = 65 To 66: For i6 = 65 To 66: For n = 32 To 126
        ActiveSheet.Unprotect Chr(i) & Chr(j) & Chr(k) & _
        Chr(l) & Chr(m) & Chr(i1) & Chr(i2) & Chr(i3) & _
        Chr(i4) & Chr(i5) & Chr(i6) & Chr(n)
    Next: Next: Next: Next: Next: Next
    Next: Next: Next: Next: Next: Next
    If ActiveSheet.ProtectContents = False Then MsgBox "Sheet '" & ActiveSheet.Name & "' is unprotected!", vbInformation
End If
End Sub

Thứ Năm, 14 tháng 7, 2011

Dropbox - Dịch vụ lưu trữ và đồng bộ trực tuyến

Dropbox là dịch vụ sao lưu, lưu trữ dữ liệu trực tuyến với khả năng đồng bộ theo thời gian thực và tự động thực hiện sao lưu, hỗ trợ miễn phí 2GB dung lượng lưu trữ trực tuyến trên máy chủ của họ.

Đặt các tập tin của bạn vào trong Dropbox trên một máy tính nào đó và ngay lập tức, chúng sẽ xuất hiện trên bất kì các máy tính khác mà đã được cài đặt sẵn Dropbox của bạn (Windows, Mac, và Linux). Các tập tin này của bạn sẽ được Dropbox sao chép và lưu trữ trên các máy chủ an toàn của họ nên bạn cũng có thể truy cập vào chúng từ bất kì các máy tính hoặc các thiết bị di động khác của bạn thông qua trang web của Dropbox.
  • Với Dropbox, các tập tin của bạn luôn luôn được đồng bộ hóa
    Hãy nói rằng bạn đang chỉnh sửa một tài liệu ở nhà. Ngay sau khi bạn click vào nút “Save”. Dropbox sẽ đồng bộ hóa tài liệu đó với các máy tính khác của bạn một cách nhanh chóng và tự động. Dropbox mang đến cho bạn sự thoải mái để làm việc trên bất kỳ các máy tính của bạn và luôn luôn có các tập tin bạn cần.
  • Dropbox cho phép bạn chia sẻ tập tin một cách dễ dàng
    Bạn có thể dễ dàng chia sẻ toàn bộ thư mục hoặc các an-bum ảnh của bạn. Chỉ việc đặt các thư mục mà bạn muốn chia sẻ vào trong Dropbox của bạn rồi sau đó, gửi e-mail mời những người mà bạn muốn chia sẻ thư mục đó. Bạn cũng có thể gửi liên kết của những tập tin có trong Dropbox của bạn. Dropbox sẽ rất hoàn hảo cho những dự án cần hoạt động nhóm.
  • Với Dropbox, sao lưu trực tuyến là tự động
    Bất kì các tập tin mà bạn bạn đặt vào trong thư mục Dropbox sẽ được tự động sao lưu vào các máy chủ của họ. Thậm chí, nếu máy tính của bạn bị tan chảy thì các dữ liệu của bạn vẫn sẽ được lưu trữ an toàn trên Dropbox và có thể phục hồi lại chúng vào bất kì thời điểm nào mà bạn muốn
  • Dropbox cho phép bạn quay trở lại quá khứ để khôi phục những dữ liệu bị xóa hoặc bị thay đổi
    Mỗi khi bạn lưu một tập tin nào đó vào trong Dropbox, Dropbox sẽ đồng bộ nó với máy chủ an toàn của họ. Dropbox lưu giữ một lịch sử của những lần thay đổi do bạn thực hiện để bạn có thể hoàn tác lại bất kỳ sai lầm và thậm chí lấy lại được các tập tin đã bị xóa. Theo mặc định, Dropbox giữ 30 ngày lịch sử cho tất cả các tập tin của bạn. Dropbox cũng có một lựa chọn hoàn tác không giới hạn gọi là “Pack-rat”
  • Dropbox thay thế:
    • Việc đính kèm tập tin vào e-mail
    • Sử dụng ổ USB để di chuyển dữ liệu sang máy tính có nối mạng khác
    • … và nhiều hơn nữa
Các tính năng của Dropbox:
  • Đồng bộ hóa dữ liệu: Dropbox cho phép bạn đồng bộ hóa các dữ liệu lưu trữ trực tuyến với máy tính của bạn
    • 2GB dung lượng lưu trữ trực tuyến miễn phí, 100GB dung lượng lưu trữ trực tuyến cho khách hàng trả phí
    • Đồng bộ hóa tất cả các thể loại và kích thước của tập tin
    • Đồng bộ hóa cho các máy tính sử dụng hệ điều hành Windows, Mac và Linux
    • Tự động đồng bộ hóa khi có sự thay đổi được phát hiện
    • Làm việc với các tập tin trên Dropbox của bạn ngay cả khi bạn đang offline. Các dữ liệu của bạn sẽ được đồng bộ hóa ngay sau khi kết nối Internet được thiết lập lại
    • Đồng bộ hóa hiệu quả – Khi có sự thay đổi nào đó, Dropbox sẽ chỉ đồng bộ hóa phần bị thay đổi, không đồng bộ hóa tất cả dữ liệu – giúp tích kiệm thời gian của bạn
    • Không lấn chiếm quá nhiều băng thông kết nối internet của bạn, bạn có thể điều chỉnh giới hạn của băng thông bằng tay
  • Chia sẻ tập tin: Chia sẻ các tập tin của bạn một cách đơn giản nhất và có thể hoàn thành chỉ với vài click chuột
    • Shared folders cho phép một vài người có thể hợp tác sử dụng các tập tin có trong thư mục đó
    • Bạn có thể ngay lập tức thấy được sự thay đổi của các tập tin do người khác “gây ra”
    • Một thư mục “Public” cho phép bạn liên kết trực tiếp tới các tập tin trong Dropbox của bạn
    • Kiểm soát những người có thể truy cập vào các Shared folders (bao gồm cả khả năng để trục xuất người đó ra và loại bỏ các tập tin chia sẻ từ máy tính của họ)
    • Tự động tạo phòng trưng bày ảnh trực tuyến từ các thư mục hình ảnh trong Dropbox của bạn.
  • Sao lưu trực tuyến: Dropbox sao lưu các tập tin trực tuyến của bạn mà không cần bạn phải suy nghĩ về nó
    • Tự động sao lưu các tập tin của bạn
    • Khôi phục lại các tập tin và thực mục bị xóa
    • Khôi phục lại các phiên bản trước đó của tập tin của bạn
    • 30 ngày để quay trở về lịch sử, không giới hạn cho các tài khoản trả phí
  • Kết nối web: Một phiên bản sao chép các tập tin của bạn sẽ được lưu trữ lại tại máy chủ an toàn của Dropbox. Điều này cho phép bạn truy cập vào chúng từ bất kì máy tính hay các thiết bị di động khác của bạn một cách dễ dàng
    • Thao tác với các tập tin giống y như đang làm việc trên máy tính của bạn vậy – chỉnh sửa, xóa, đổi tên, di chuyển…
    • Hỗ trợ hộp tìm kiếm tập tin trên Dropbox
    • “Recent Events” cho phép bạn theo dõi các hoạt động gần đây nhất trên Dropbox của bạn
    • Tạo shared folders và mời những người xung quanh cùng sử dụng nó
    • Khôi phục lại các phiên bản trước của tập tin hoặc các tập tin đã bị xóa
    • Xem phòng trưng bày ảnh trực tuyến đã được tạo tự động từ những bức ảnh trong Dropbox của bạn
  • An toàn & Bảo mât: Dropbox đảm bảo nghiêm túc sự an ninh cũng như tính bảo mật cho các tập tin của bạn
    • Các Shared folder sẽ chỉ xem được khi bạn là người được mời sử dụng nó
    • Tất cả quá trình truyền tải dữ liệu tập tin và siêu dữ liệu sẽ được thực hiện trong một kênh được mã hóa (SSL)
    • Tất cả các tập tin được lưu trữ trên các máy chủ của Dropbox sẽ được mã hoá (AES-256) và không thể tiếp cận được nếu không có mật khẩu của bạn
    • Trang web và phần mềm của Dropbox được bảo vệ vững chắc nhằm chống lại các cuộc tấn công từ tin tặc
    • Các nhân viên của Dropbox không thể xem được bất kì các tập tin nào của người sử dụng
    • Kết nối trực tuyến đến các tập tin của bạn yêu cầu tên đăng nhập và mật khẩu của bạn
    • Các tập tin “Public” chỉ có thể xem được bởi những người có liên kết của tập tin đó. Các thư mục “Public” không có khả năng duyệt hoặc tìm thấy bởi những công cụ tìm kiếm
  • Kết nối các thiết bị di động: Ứng dụng Dropbox miễn phí cho iPhone, iPad, và Android cho phép bạn:
    • Truy cập vào Dropbox của bạn
    • Xem các tập tin trong ứng dụng
    • Tải các tập tin về để xem offline
    • Chụp ảnh và quay phim và đồng bộ hóa chúng với Dropbox của bạn
    • Chia sẻ các liên kết và tập tin có trong Dropbox của bạn
    • Xuất các tập tin của sang các ứng dụng khác
    • Đồng bộ hóa các tập tin đã được tải về để chúng được cập nhật
    • Cung cấp phiên bản web giành riêng cho các thiết bị di động: http://m.dropbox.com/
Các yêu cầu hệ thống của Dropbox:
  • Đối với máy tính sử dụng hệ điều hành Windows, Mac OS X, hoặc Linux:
    • Cần tối thiểu 512MB RAM
    • OS:
      • Windows XP, Windows Vista, và Windows 7 (32 và 64-bit)
      • Mac: OS X Tiger (10.4)+
      • Ubuntu 7.10+ và Fedora Core 9+
  • Đối với Dropbox website:
    • Internet Explorer 7+
    • Safari 3+
    • Firefox 3+
    • Opera 9+
  • Đối với các thiết bị di động:
    • iPhone:
      • iPhone (mọi phiên bản) hoặc iPod Touch with iPhone
      • iPhone OS v3.0+
      • Một Apple ID để kết nối vào App Store
    • Android:
      • Android OS 1.5 (Cupcake)+
      • 2MB dung lượng ổ cứng trống trên thiết bị
      • Một SD card
Hiện tại, Dropbox đang cung cấp cho người sử dụng 3 gói dịch vụ bao gồm:
  • Gói Basic: Đây là gói MIỄN PHÍ và có dung lượng lưu trữ trực tuyến trên máy chủ của Dropbox là: 2 GB
  • Gói Pro 50: Đây là gói TRẢ PHÍ với $9.99/tháng hoặc $99.00/năm và có dung lượng lưu trữ trực tuyến trên máy chủ của Dropbox là: 50 GB
  • Gói Pro 100: Đây là gói TRẢ PHÍ với $19.99/tháng hoặc $199.00/năm và có dung lượng lưu trữ trực tuyến trên máy chủ của Dropbox là: 100 GB
  • Các bạn có thể:
    • Đăng kí sử dụng Dropbox tại đây

Chủ Nhật, 10 tháng 7, 2011

FilerFrog thành phần mở rộng tuyệt vời cho Windows Explorer

(Xahoithongtin) Windows Explorer là một quản lý tập tin và là ứng dụng Windows được sử dụng nhiều nhất. Làm thế nào bạn có thể truy cập các tập tin của bạn mà không cần Windows Explorer? Nhưng có thể Windows Explorer chưa được tiện dụng cho lắm ở một số ngữ cảnh cụ thể thì FilerFog ra đời để bù đắt những tiện ích này


FilerFrog thay đổi Windows Explorer như thế nào?

Để nói một cách chính xác, FilerFrog là một phần mở rộng tích hợp với Windows Explorer. Nó thêm tính năng bổ sung cho trình quản lý file Windows, mà không có thay đổi hay thay thế Windows Explorer. Trong thực tế, FilerFrog là rất nhỏ gọn và hoàn toàn miễn phí. Sau khi cài đặt ứng dụng và khởi động lại máy tính của bạn, bạn sẽ thấy menu của FilerFrog trong menu khi bạn click chuột phải, tức là trong menu ngữ cảnh Windows Explorer.

 
FilerFrog làm được gì?

Ẩn đằng sau những menu FilerFrog trong menu ngữ cảnh Windows Explorer là công cụ mạnh mẽ mà bạn chưa bao giờ có được khi chỉ sử dụng Windows Explorer đơn thuần! Một khi bạn nhận được ngay cái nhìn đầu tiên, khi FilerFog cung cấp rất nhiều tính năng sau khi bạn chọn vào menu của FilerFog.

 
Tính năng  Organize > Extract Files To Folder

Với tính năng này bạn có thể dễ dàng tạo một thư mục mới và di chuyển các tập tin đã được lựa chọn và  hoặc thư mục để tất cả vào trong thư mục mới tạo đó chỉ trong một bước đơn giản. Các thư mục mới sẽ được tạo ra kể trên cùng cấp như các tập tin hoặc thư mục đã được lựa chọn .

 
Tính năng Organize > Copy / Move


Thay vì để sao chép và dán các tập tin  hoặc kéo chúng từ thư mục này một thư mục khác( bạn luôn phải mở 2 cửa sổ),bây giờ bạn có thể  chỉ cần sao chép hoặc di chuyển chúng bằng cách sử dụng FilerFrog vì  FilerFrog cho phép bạn duyệt đến vị trí mong muốn ngay tại cửa sổ đó.

Tính năng Sort Desktop

Tên của menu này có một chút sai lệch. Nó thực sự không cho phép bạn sắp xếp lại Destop của bạn. Thay vào đó, nó cho phép bạn quản lý màu sắc  Desktop của bạn.


Tính năng List Of Files
Tính năng này bạn không chỉ đơn giản là tạo ra một danh sách các tập tin trong thư mục bất kỳ, mà bạn có thể tạo dưới nhiều dạng khác nhau: chi tiết( Detailed), một danh sách đơn giản chỉ gồm tên tập tin(Simple) hoặc một danh sách bao gồm đường dẫn đầy đủ(-Include Full Path).

 
Tính năng Security


Với FilerFrog bạn có thể mã hóa các tập tin và bảo vệ chúng bằng mật khẩu việc này giúp dữ liệu của bạn an toàn hơn.

Tính năng Split and Join

Có bao giờ bạn cần  chia nhỏ các tập tin để ghi lên nhiều đĩa CD hoặc gửi qua email? FilerFrog cho phép bạn chia nhỏ và nối các tập tin với những kích thước chuẩn như: Zip100, CD, 1M,... hoặc thậm chí bạn có thể tự quyết định kích thước.


Tính năng Rename

Có rất nhiều cách đổi tên khác nhau được hỗ trợ bởi FilerFrog.Ví dụ: Tìm và Thay thế(menu Find and Replace ) cho phép bạn tìm kiếm một nội dung bất kỳ trong tên tập tin và sau đó thay thế hàng loạt với bất tên gì mà bạn chọn. Sử dụng tính năng Append, bạn có thể thêm nội dung bất kỳ vào bắt đầu hoặc kết thúc tên tập tin.


Tính năng Image Manipulation

Với menu này bạn có thể thay đổi kích cỡ hình ảnh, chuyển đổi chúng thành ảnh JPEG, hoặc thậm chí có thêm một logo của riêng bạn vào tấm hình (như một chữ ký trên hình ảnh).


Tính năng Image Album

Với một click rất đơn giản nhưng mang lại hiệu quả tuyệt vời. Menu này giúp bạn gói bức ảnh được chọn một cách rất nhanh vào một tài liệu PDF để chia sẻ với bạn bè và gia đình.


Những tuỳ biến trong FilerFrog

Bạn có hai lựa chọn cho cho việc hiển thị menu của FilerFrog. Cách thứ nhất bạn nhấp vào menu Setting trong menu của FilerFrog và chọn Show favorites in main menu (hide all other menus) để hiển thị danh sách ưa thích( Favorites) trong trình đơn chính (ẩn tất cả các trình đơn khác).Cách thứ 2: Cách thứ nhất bạn nhấp vào menu Setting trong menu của FilerFrog và Show favorites in favorites menu(default) để hiển thị danh sách ưa thích trong trình đơn chính nằm trong một menu con của menu chính.


Bạn có thể tuỳ biến xác định thực danh sách ưa thích của bạn. Đơn giản chỉ cần nhấp vào Manage Favorites và một cửa sổ cho phép bạn kéo các mục trên vào menu Favorites sẽ mở ra.

 


Sau khi lựu chọn các menu kết quả có thể nhìn như thế này:


Bạn có thể download bản 32 bít hoặc bản 64 bit.
Nếu bạn muốn có thêm thông tin bạn có thể truy cập vào trang chủ của FilerFrog
Girls Generation - Korean