Thứ Tư, 13 tháng 6, 2012

Tắt các services không cần thiết trong windows 7

Windows là một hệ điều hành (HĐH) đa nhiệm và được định hướng nhắm đến nhiều đối tượng người dùng khác nhau. Theo thời gian cùng với công nghệ, có ngày càng nhiều các tính năng mới được bổ sung thêm vào Windows và chạy ở chế độ nền dịch vụ. Tuy vậy, không phải lúc nào bạn cũng cần đến các dịch vụ đấy và tắt chúng đi có thể phần nào tiết kiệm bớt tài nguyên hệ thống cho các nhu cầu khác. Dưới đây là 13 dịch vụ trên Windows 7 mà doanh nghiệp của bạn có thể không dùng đến.

Song nếu bạn có ý định "tối ưu hàng loạt" cho mọi cỗ máy (lấy ví dụ như máy công ty), trước hết cần đảm bảo rằng công việc của bạn hoặc của người dùng máy không cần đến các dịch vụ đấy. Dù sao chúng được sinh ra đều có lý do rõ ràng. Vấn đề là bạn (hoặc người khác) cần hay không cần tới chúng.

Để truy cập màn hình quản lý dịch vụ, có nhiều cách. Sau đây là cách đơn giản nhất mà tôi đề nghị: bạn bấmStart, click phải vào My Computer, chọn Manage, chờ một lát cho Computer Management xuất hiện, bạn bấm tiếp vào Services (dưới Services and Applications).

1. IP Helper

Mô tả: dịch vụ này cung cấp các tính năng liên kết dùng cho việc chuyển giao sang IPv6 (6to4, ISATAP, Port Proxy, and Teredo) cũng như IP-HTTPS. Nếu dịch vụ này không hoạt động, lợi ích từ các công nghệ trên sẽ không diễn ra.

Lý do tắt: rất nhiều doanh nghiệp vẫn chưa kiểm định thử IPv6, chưa nói là triển khai công nghệ trên. Nếu công việc của bạn chỉ loanh quanh IPv4, bạn có thể tắt dịch vụ này.

2. Offline Files

Mô tả: dịch vụ này nhằm bảo trì bộ đệm Offline Files, hồi đáp với các lần đăng nhập hoặc xuất của người dùng, thực thi các hoạt động nội bộ dựa trên các API công cộng, đồng thời quản lý các hoạt động liên quan tới bộ đệm của Offline Files.

Lý do tắt: nếu doanh nghiệp hoặc cá nhân bạn không dùng tính năng Offline Files trên cả máy chủ (server) lẫn máy con (client), bạn có thể tắt nó đi. Dĩ nhiên, các tính năng đồng bộ hệ thống triển khai theo mạng sẽ không dùng được nữa.

3. Network Access Protection Agent (NAP)

Mô tả: NAP thu thập và quản lý các thông tin liên quan tới "sức khoẻ" của máy con thông qua mạng. Các thông tin này nhằm đảm bảo máy con có đầy đủ các phần mềm lẫn thiết lập cần thiết. Nếu một máy con không đáp ứng đủ yêu cầu "sức khoẻ", nó sẽ bị hạn chế quyền truy cập cho đến khi nào tình trạng được thay đổi. Tuỳ theo cấu hình về cơ chế "sức khoẻ", các máy con có thể được tự động cập nhật tình trạng mà người dùng không cần phải tự thực hiện các điều trên.

Lý do tắt: nếu bạn không thực hiện việc bảo trì hoặc công cụ bảo trì mạng của bạn không dùng đến NAP thì nó không cần thiết nữa.

4. Parental Controls

Mô tả: dịch vụ này là một phần của Windows Parental Control, nhưng dành riêng cho Vista. Windows 7 được kèm theo nó nhằm đảm bảo vấn đề tương thích với các hệ thống còn dùng Vista.

Lý do tắt: các hệ thống mạng doanh nghiệp ít khi dùng tính năng Parental Control của Vista. Ngoài ra, nếu hệ thống của bạn không dùng Vista, dịch vụ này trở nên vô dụng.

5. Smart Card

Mô tả: quản lý việc truy cập vào các thẻ thông minh (smart card). Nếu dịch vụ này ngưng chạy, máy sẽ không đọc được các thẻ trên. Các dịch vụ lệ thuộc vào dịch vụ này cũng không chạy được.

Lý do tắt: nếu doanh nghiệp bạn không dùng smart card cho mục đích xác định danh tính thì dịch vụ này không cần thiết nữa.

6. Smart Card Removal Policy

Mô tả: cho phép hệ thống tự khoá máy của người dùng nào đó khi họ gỡ smart card ra khỏi hệ thống.

Lý do tắt: tương tự điều trên.

7. Windows Media Center Receiver Service

Mô tả: được dùng để thu sóng FM hoặc tín hiệu TV cho Windows Media Center.

Lý do tắt: trong môi trường doanh nghiệp, nhu cầu thu sóng FM hay TV không được xem là thứ "cần thiết" và thực tế cũng không được cho phép dùng. Tắt đi là điều dễ hiểu.

8. Windows Media Center Scheduler Service

Mô tả: dừng hoặc bắt đầu thu lại các chương trình TV trên Windows Media Center.

Lý do tắt: tương tự điều trên.

9. Windows Media Player Network Sharing Service

Mô tả: chia sẻ các thư viện của Windows Media Player tới các máy khác trong mạng hoặc các thiết bị có tính năng Universal Plug and Play.

Lý do tắt: trong môi trường doanh nghiệp, chia sẻ nhạc phim trên mạng thường không phải mục đích làm việc chính. Do vậy có thể tắt nó đi.

10. Fax

Mô tả: cho phép gửi và nhận fax, khai thác các tiện ích của fax.

Lý do tắt: nếu doanh nghiệp bạn không dùng fax thì không cần dịch vụ này.

11. HomeGroup Listener

Mô tả: giúp các thay đổi trên một máy con đồng bộ với cấu hình và chế độ bảo trì với các máy khác trong cùng homegroup. Nếu dịch vụ này ngưng chạy, máy tính có thể không làm việc tốt với homegroup của bạn.

Lý do tắt: trong môi trường doanh nghiệp thì yếu tố bảo mật thông tin thường khá cao. Chia sẻ tài liệu thông qua homegroup có thể không đảm bảo về bảo mật. Quản trị mạng có thể tắt dịch vụ này.

12. HomeGroup Provider

Mô tả: thực hiện các tác vụ về mạng liên quan đến cấu hình và bảo trì homegroup. Nếu dịch vụ này ngưng chạy, máy của bạn sẽ không có khả năng phát hiện các homegroup và không làm việc tốt với chúng.

Lý do tắt: tương tự điều trên.

13. Tablet PC Input Service

Mô tả: cho phép tablet PC và các loại bút cho tablet làm việc với nhau.

Lý do tắt: phần lớn PC hiện nay vẫn chưa có khả năng dùng như tablet. Vì vậy tắt dịch vụ này đi có thể tiết kiệm tài nguyên hệ thống.

Thứ Năm, 7 tháng 6, 2012

Các lệnh hữu ích trong windows

Windows cung cấp cho bạn rất nhiều dòng lệnh hữu ích mà nếu khai thác tốt, bạn vẫn có được các thông tin cấu hình cần xem mà không cần cài đặt thêm công cụ nào khác.
 

Các dòng lệnh sau đây bạn đều thực hiện ở chế độ Command Prompt để gõ. Bạn vào Start, chọn Run và gõ chữ CMD, sau đó nhấn Enter.
 

1. Xem nhanh thông tin hệ thống bằng dòng lệnh System Info
 

Với dòng lệnh Systeminfo, bạn sẽ có được các thông tin sau: hệ điều hành đang sử dụng là gì, phiên bản bao nhiêu, BiOS cập nhật năm nào, phiên bản mấy (BiOS version), card mạng do hãng nào sản xuất, dùng chip nào, các gói Hotfix đã cài đặt, bộ nhớ hệ thống, thông tin về bộ vi xử lý,…
 
 
 

2. Tự động dồn phân mảnh cho đĩa C mỗi ngày
 
 
Để chạy chế độ dồn phân mảnh đĩa C: vào thời điểm chỉ định của mỗi ngày, bạn dùng câu lệnh sau:
schtasks /create /tn "Defrag C" /tr "defrag c: /f" /sc daily /st /ru "System".

Ví dụ để dồn phân mảnh đĩa C: lúc 11 giờ tối, bạn chỉ định thời gian như sau:
schtasks /create /tn "Defrag C" /tr "defrag c: /f" /sc daily /st 23:00:00 /ru "System"

 
3. Hiển thị danh sách các ứng dụng đang chạy trên hệ thống
 
 
Bạn dùng câu lệnh tasklist để xem danh sách các ứng dụng đang chạy nền trên hệ thống. Công cụ này tương tự Task Manager của Windows.
 
 
 
4. Tắt ứng dụng chạy nền bất kỳ
 
 
Bạn dùng từ khóa sau để tắt ứng dụng nền bất kỳ (tên ứng dụng xem bằng lệnh Tasklist bên trên), 
taskkill /im /f

 
Sau khi gõ xong dòng lệnh này, ứng dụng sẽ kết thúc tiến trình đang chạy như khi bạn End Process nó trong Task Manager của Windows.

 
5. Theo dõi hoạt động các kết nối mạng (cổng) đến máy tính
 
 
Bạn dùng dòng lệnh netstat -a 30 để xem các kết nối, danh sách cổng và địa chỉ IP các ứng dụng web đang kết nối đến.
 
 
 
6. Xem danh sách các file người dùng chia sẻ trong mạng
 
 
Bạn dùng cú pháp sau openfiles /query, khi gõ từ khóa này bạn sẽ nhìn thấy tên máy tính người dùng chia sẻ và các tập tin mà họ đã chia sẻ trên mạng cục bộ của bạn.

 
7. Chuyển tập tin sang cổng kết nối hồng ngoại
 
 
Bạn dùng dòng lệnh sau để đưa nội dung tập tin ra một thiết bị/cổng kết nối hồng ngoại
irftp filename.ext (trong đó filename.txt là đường dẫn đầy đủ của tập tin cần sử dụng, C:\a.txt chẳng hạn).

 
8. Truy vấn các driver cài đặt trên hệ thống
 
 
Bạn dùng dòng lệnh driverquery để thực hiện điều này, nó sẽ cho phép bạn xem danh sách các driver đã cài đặt lên hệ thống.

9. Xem thông tin thô của tập tin bị lỗi
 
 
Một số tập tin bị lỗi và bạn không thể mở nó bằng ứng dụng thông thường, bạn có thể dùng lệnh sau để có được thông tin dạng “thô” của nó. Lệnh này sử dụng cho phân vùng NTFS.
 
 
Cú pháp recover filename.ext, trong đó filename.txt là đường dẫn đầy đủ của tập tin cần sử dụng.

 
10. Chống phân mảnh ổ đĩa từ xa
 
 
Bạn dùng lệnh rexec defrag C: /F để chống phân mảnh cho ổ đĩa C:\ trên máy tính từ xa, máy tính này được xác định qua tên hoặc IP (ví dụ \\mayPC hoặc \\192.168.1.15, nếu máy tính bạn có IP khác bạn hãy thay đổi lại với cú pháp theo mẫu ở trên).

 
11. Khởi động lại máy tính từ xa
 
 
Bạn dùng dòng lệnh shutdown -r -f -m \\remotePC -c "Nội dung thông điệp nhắn gửi"
 
 
Ví dụ khởi động máy tính A từ xa với thông điệp máy tính của bạn sẽ khởi động lại trong 20s, bạn sẽ gõshutdown -r -f -m \\remotePC -c "May tinh ban se khoi dong lai trong 20s".

 
12. Save danh sách tập tin thành file Text.
 
 
Cú pháp này cho phép bạn lưu tên các tập tin có phần mở rộng chỉ định (*.txt, *.pdf,…) thành một danh sách dạng .txt để xem.
 
 
Bạn dùng cú pháp dir /s /b > .txt
 
 
Ví dụ dir *.pdf /s /b a.txt sẽ lưu tất cả tập tin PDf vào danh sách có tên a.txt.

 
13. Xem nhanh cấu hình hệ thống bằng Dxdiag
 
 
Dòng lệnh này cho phép bạn xem thông tin cấu hình hệ thống của máy tính, bao gồm card màn hình, dung lượng card, tên vi xử lý, dung lượng RAM, chip âm thanh sử dụng,… bạn gõ lệnh Dxdiag từ Command Prompt hoặc Start>Run đều được.
 
 
 
14. Ánh xạ thư mục thành ổ đĩa
 
 
Chức năng này cho phép bạn biến một thư mục trong Windows thành ổ đĩa trong My computer, bạn gõ lệnhsubst
 
 
Ví dụ subst M: C:\windows\temp sẽ tạo ra ổ đĩa Temp trong My computer. Để xóa ổ đĩa đã tạo bạn thêm từ khóa /D trong cú pháp trên.

 
 
TRƯỜNG ĐĂNG
(xahoithongtin)

Thứ Ba, 22 tháng 5, 2012

Sự thật về cách kiếm tiền ngày nay


Rất nhiều công ty/ người đang kiếm tiền bằng cách tước đi những lợi ích của người khác và thay thế bằng những sản phẩm của mình.


Girls Generation - Korean